I. Kiến thức ôn tập
1. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian
– Tính truyền miệng: văn học dân gian được lưu truyền bằng hình thức truyền miệng chứ không ghi chép trong giấy tờ
– Tính tập thể: là do trong quá trình lao động tập thể nhân dân sáng tác chứ không có tên tác giả
– Tính thực hành
2. Thể loại văn học dân gian
a. Truyện dân gian: bao gồm truyện thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện thơ.
b. Câu nói dân gian: tục ngữ, câu đố
c. Thơ ca: ca dao, vè, dân ca
d. Sân khấu: chèo, tuồng, rối
3. So sánh những thể loại văn học dân gian trên một số phương diện
a. Sử thi
– Mục đích sáng tác: thể hiện cuộc sống của người dân thời cổ đại cùng những ước mơ của họ
– Lưu truyền: hát kể
– Nội dung phản ánh: là những cộng đồng người thời cổ đại
– Nhân vật: là những anh hùng mang tầm vóc hùng vĩ có ước mơ và hoài bão đại diện cho ước mơ và hoài bão của cộng đồng người
– Nghệ thuật: so sánh, trùng điệp, hình tượng anh hùng
b. Truyền thuyết
– Mục đích sáng tác: thái độ và sự đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện lịch sử
– Lưu truyền: kể diễn xướng trong các lễ hội lớn
– Nội dung: những truyện lịch sử nhưng đã được hư cấu một chút
– Nhân vật: nhân vật lịch sử được hóa thành truyền thuyết
– Nghệ thuật: chất liệu lịch sử, mang yếu tố kì ảo hoang đường
c. Cổ tích
– Mục đích sáng tác: niềm tin và ước mơ nguyện vọng của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác
– Lưu truyền: kể
– Nội dung: thể hiện những cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa cái đẹp và cái xấu
– Nhân vật: những người nông dân, những người mồ côi, những cô út…
– Nghệ thuật: mang yếu tố hư cấu, kết cấu có hậu cái thiện luôn chiến thắng
d. Truyện cười
– Mục đích sáng tác nhằm mua vui giải trí mang lại tiếng cười nhưng đồng thời cũng mang những ý nghĩa sâu sa
– Hình thức lưu truyền: kể
– Nội dung: phản ánh những điều trái với quy luật bình thường của tự nhiên và xã hội
– Nhân vật: kiểu người có thói hư tật xấu
– Nghệ thuật: ngắn gọn, có kết thúc bất ngờ gây cười
e. truyện thơ
– Mục đích sáng tác: phản ánh đời sống tâm tình của những dân tộc miền núi thời phong kiến
– Hình thức: kể hát
– Nội dung: thể hiện sự bất hạnh và ước mơ có một cuộc sống hạnh phúc của người nghèo
– Nhân vật: là những người lao động nghèo
– Nghệ thuật: kết hợp trữ tình của thơ với các phương thức kể, tả của truyện
4. So sánh các thể loại ca dao
a. Ca dao than thân
– Nội dung: ca dao thân thân nói tới những số phận bất hạnh, nghèo khổ thường là thân phận những người phụ nữ thời phong kiến
– Nghệ thuật: so sánh với thiên nhiên, ẩn dụ, mô típ thân em như
b. Ca dao tình nghĩa
– Nội dung: thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu gia đình, yêu quê hương, tình yêu đối lứa
– Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, dùng các biểu tượng
c. Ca dao hài hước
– Nội dung: thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời của những người dân lao động
– Nghệ thuật: cường điệu, phóng đại, so sánh, đối lập…